Các lỗi về thiếu sót
(Incorrect omissions)
1. Thiếu mạo từ
Khi muốn nói: Tôi không có tiền mua xe gắn máy
Hãy nói: I don’t have money to buy a motorcycle.
Không nói: I don’t have money to buy motorcycle.
Nhớ rằng đứng trước một danh từ chung số ít phải có mạo từ “the” hoặc “a” hoặc “an”
2. Thiếu “a” hoặc “an” sau từ “half”
Khi muốn nói: Anh ta đã uống nửa ly sữa.
Hãy nói: He drank half a glass of milk.
Không nói: He drank half glass of milk.
Nhớ rằng “half a glass” là hình thức ngắn gọn của “half of a glass”. Tương tự như vậy: “half an hour” (nửa tiếng đồng hồ), “half a mile” (nửa dặm)
3. Thiếu “a” hoặc “one” trước từ “hundred”
Khi muốn nói: Trăm năm là thế kỷ
Hãy nói: A hundred years make a century.
Hoặc: One hundred years make a century.
Không nói: Hundred years make a century.
Các từ “hundred” (trăm), “thousand” (ngàn), “million” (triệu), “dozen” (tá)…đều phải có mạo từ bất định “a” đứng trước.
4. Thiếu “a” trong “make a noise”
Khi muốn nói: Tôi đã bảo chúng nó đừng làm ồn.
Hãy nói: I told them not to make a noise.
Không nói: I told them not to make noise.
Tương tự như vậy: “make a mistake” (phạm lỗi); “make an impression” (gây ấn tượng); “make an attempt” (toan tính)…
5. Thiếu “the” trước tên của các dân tộc.
Khi muốn nói: Người Anh mê thể thao.
Hãy nói: The English are fond of sports.
Không nói: English are fond of sports.
Nhớ rằng mạo từ xác định “the” phải luôn luôn được đặt trước tên của các dân tộc thí dụ như: “The Swiss” (người Thụy Sĩ), “The Chinese” (người Trung Quốc)…
6. Thiếu “the” trước tên các dụng cụ âm nhạc.
Khi muốn nói: Tôi có thể chơi ghi ta được.
Hãy nói: I can play the guitar.
Không nói: I can play guitar.
Nhớ rằng tên các dụng cụ âm nhạc luôn luôn phải có mạo từ xác định “the”.
7. Thiếu “the” trước từ “theatre”
Khi muốn nói: Tôi không muốn đi xem hát.
Hãy nói: I don’t want to go to the theatre.
Không nói: I don’t want to go to theatre.
Nhớ rằng trước các danh từ chỉ nơi chốn phải có mạo từ xác định “the”.
8. Thiếu “the” trước tên của các con tàu
Khi muốn nói: Nelson là một chiến hạm của Anh.
Hãy nói: The Nelson is a British warship.
Không nói: Nelson is a British warship.
Nhớ rằng tên các con tàu luôn luôn phải có mạo từ xác định “the” đứng trước và trong tiếng Anh con tàu thuộc về giống cái (feminine) nên khi dùng đại từ (pronoun) để gọi ta phải dùng “she” hoặc “her”. Thí dụ như “The Hood went down with all her crew” (Chiến hạm Hood chìm theo cùng với tất cả thủy thủ đoàn của nó).
9. Thiếu giới từ sau động từ nguyên thể
Khi muốn nói: Họ không có nhà để ở.
Hãy nói: They don’t have houses to live in.
Không nói: They don’t have houses to live.
Nhớ rằng đối với các nội động từ (intransitive verbs) như “to live” (sống), “to come” (đến)…khi sử dụng ở dạng nguyên thể luôn luôn phải có giới từ đi kèm theo sau.
10. Thiếu “how” sau động từ “to know”
Khi muốn nói: Tôi biết chơi đàn piano.
Hãy nói: I know how to play the piano.
Không nói: I know to play the piano.
Nhớ rằng sau động từ “to know” phải có trạng từ (adverb) “how” đứng trước động từ nguyên thể tiếp theo ngay sau đó. “Know how to” có nghĩa là “Biết cách”.
11. Thiếu “before” trong câu so sánh có “such a thing”
Khi muốn nói: Tôi chưa bao giờ thấy điều đó cả.
Hãy nói: I had never seen such a thing before.
Không nói: I had never seen such a thing
Nhớ rằng khi đem so sánh một thứ gì với tất cả các thứ cùng một loại với nó, luôn luôn phải có “before” theo sau “such a thing”.
12. Thiếu “other” khi so sánh.
Khi muốn nói: Homer vĩ đại hơn tất cả các thi sĩ Hy Lạp.
Hãy nói: Homer was greater than all the other Greek poets.
Không nói: Homer was greater than all the Greek poets.
Khi so sánh như trên phải có “other” vì Homer là một thi sĩ Hy Lạp nên sẽ không hợp lý khi ta nói ông ta vĩ đại hơn chính ông ta. Do đó trong thí dụ trên, tiếng Việt cũng phải nói là: Homer vĩ đại hơn tất cả các thi sĩ Hy Lạp khác.
13. Thiếu “else” sau “everybody”
Khi muốn nói: Anh ta khỏe hơn bất cứ ai.
Hãy nói: He is stronger than anybody else.
Không nói: He is stronger than anybody.
Khi so sánh một thứ gì với tất cả các thứ cùng một loại với nó, luôn luôn phải có “else” theo sau các từ như “everybody” (mọi người), “everything” (mọi vật); “anything” (bất kỳ cái gì)…Do đó trong thí dụ trên, tiếng Việt cũng phải nói là: Anh ta khỏe hơn bất cứ ai khác.
14. Thiếu túc từ cho ngoại động từ.
Khi muốn nói: Tôi xin anh ta một ít giấy, nhưng anh ta không có.
Hãy nói: I asked him for some paper, but he had none.
Không nói: I asked him for some paper, but he had not.
Theo luật văn phạm tiếng Anh, tất cả các ngoại động từ (Transitive verbs) phải có một túc từ do đó trong thí dụ trên “none” (tương đương với “not any”) là túc từ của động từ had.
15. Thiếu túc từ trực tiếp khi trong câu có hai túc từ
Khi muốn nói: Cô ta xin tôi một ít tiền, và tôi đã đưa cho cô ta.
Hãy nói: She asked me for some money, and I gave her some.
Không nói: She asked me for some money, and I gave her.
Có một số ngoại động từ cần hai túc từ, một túc từ trực tiếp và một túc từ gián tiếp. Trong thí dụ trên, động từ “give” (gave) có túc từ trực tiếp là “her” những vẫn phải có thêm 1 túc từ gián tiếp nữa là “some” và đúng ra câu tiếng Việt cũng phải nói: Cô ta xin tôi một ít tiền, và tôi đã đưa cho cô ta một ít.
16. Thiếu túc từ cho động từ “enjoy”
Khi muốn nói: Tôi đã thích thú hưởng thụ những ngày nghỉ.
Hãy nói: I enjoy myself during the holidays.
Không nói: I enjoyed during the holidays.
Nhớ rằng động từ “enjoy” không bao giờ được theo sau bởi một giới từ mà nó luôn luôn phải được theo sau bởi một túc từ và túc từ đó có thể là một danh từ hoặc một đại từ phản thân (reflexive pronoun). Thành ngữ “I enjoy myself” tương đương với “I had a good time” có nghĩa là “Tôi đã hưởng thụ một cách thích thú”.
17. Thiếu “or” giữa các con số
Khi muốn nói: Tôi chỉ có hai, ba người bạn.
Hãy nói: I have only two or three friends.
Không nói: I have only two, three friends.
Nhớ rằng đối với các con số được kể đến theo tính cách hoặc số này hoặc số kia thì luôn luôn phải có “or” ở giữa. Thí dụ: “two or three men”, “six or ten days”, “five or six pages”.
18. Thiếu “old” khi nói tới tuổi tác.
Khi muốn nói: Chị tôi ba mươi tuổi.
Hãy nói: My sister is thirty years old.
Không nói: My sister is thirty years.
Nhưng cũng có thể nói:
My sister is thirty.
Hoặc My sister is thirty years of age.
19. Dùng lầm “For this” thay vì “For this reason”
Khi muốn nói: Vì lý do này anh ta muốn ra đi.
Hãy nói: For this reason, he wants to leave.
Không nói: For this he wants to leave.
Tương tự như vậy: “For that reason” (Vì lý do đó) chứ không nói: “For that”. Ngoài ra chúng ta còn nói” “Owing to that” (Vì vậy) hoặc “Because of that” (Vì vậy).
(Sưu tầm)