0941 864 135

    Hỗ trợ:

Các lỗi thông dụng trong tiếng Anh: Lỗi về hình thức (Misused Forms)

Lỗi về hình thức

(Misused Forms)

 

1. Dùng sai hình thức túc từ trong sở hữu cách kép

Khi muốn nói: Một người bạn của anh ta đã cho tôi biết tin tức đó.

Hãy nói: A friend of his told us that news.

Không nói: A friend of him told us that news.

Sở hữu cách kép (Double possessive):  Of + mine, yours, his… thường được sử dụng khi chúng ta muốn nhấn mạnh đến yếu tố cá nhân mà cá nhân đó có sự sở hữu hơn là nhấn mạnh vào vật mà cá nhân đó sở hữu. Do đó “A friend of his” có nghĩa là “One of his friends” (một trong những người bạn của anh ta).

 

2. Nhẫm lẫn giữa each other và one another

Khi muốn nói: Hai cậu bé này giúp đỡ nhau.

Hãy nói: These two boys helped each other.

Không nói: These two boys helped one another.

 

Khi muốn nói: Ba cậu bé này đã giúp đỡ nhau.

Hãy nói: These three boys helped one another.

Không nói: These three boys helped each other.

“Each other” chỉ dùng khi có hai người, còn “one another” được dùng khi có từ ba người trở lên.

 

3. So sánh sai.

Khi muốn nói: Trong hai cô gái, Mary cao hơn.

Hãy nói: Mary is the taller of the two girls.

Không nói: Mary is the tallest of the two girls.

Khi so sánh giữa hai người hoặc hai vật thì chỉ được so sánh hơn (comparative) chứ không được so sánh nhất (superlative). So sánh nhất chỉ dùng để so sánh từ ba người hoặc ba vật trở lên. Do đó:

Khi muốn nói: Trong ba cô gái. Mary cao hơn hết

Hãy nói: Mary is the tallest of the three girls.

Không nói: Mary is the taller of the three girls.  

 

4. Dùng sai hình thức động từ trong thụ động cách

Khi muốn nói: Cô ta biến mất khỏi ngôi nhà.

Hãy nói: She disappeared from the house.

Không nói: She was disappeared from the house

The luật văn phạm tiếng Anh, các nội động từ (intransitive verbs) như appear (xuất hiện), seem (dường như), become (trở nên), consist (gồm có)… đều không đc phép sử dụng trong thụ động cách (passive voice).

 

5. Dùng sai hình thức động từ trong so sánh

Khi muốn nói: Nên học hành chăm chỉ khi còn trẻ hơn là dành tất cả thời gian để rong chơi.

Hãy nói: It’s better to study while young than to spend all the time in play.

Không nói: It’s better to study while young than spending all the time in play.

Theo luật văn phạm tiếng Anh, khi so sánh phải đồng bộ, có nghĩa là yếu tố so sánh thứ nhất phải cùng một dạng với yếu tố thứ hai. Do đó “to study” phải tương ứng với “to spend” vì cùng ở một dạng nguyên thể (infinitive) chứ không được dùng “spending” vì “spending” là danh động từ (Gerund).

 

6. Dùng sai danh động từ khi diễn tả mục đích.

Khi muốn nói: Tôi đến đây để học tiếng Anh.

Hãy nói: I come here to learn English.

Không nói: I come here for learning English.

Thông thường nếu muốn diễn tả mục đích ta phải dùng infinitive chứ không đc dùng gerund.

 

7. Dùng làm tính từ để bổ nghĩa cho đng từ hành động

Khi muốn nói: Cô ta hát hay.

Hãy nói: She sings well.

Không nói: She sings good.

Các động từ hành động (action verbs) phải được bổ nghĩa (modify) bằng trạng từ (adverbs) để nói lên cung cách của động từ đó chứ không được dùng tính từ (adjective) để bổ nghĩa cho động từ hành động.

 

8. Dùng làm trạng từ để bổ nghĩa cho động từ trạng thái.

Khi muốn nói: Anh ta trở nên buồn bã.

Hãy nói: He becomes sad.

Không nói: He becomes sadly.

Các động từ trạng thái hay còn gọi là động từ nối (linking verbs) luôn luôn được theo sau bởi một tính từ để nói lên trạng thái của chủ từ và động từ trạng thái chỉ có nhiệm vụ nối tính từ đó với chủ từ để nói lên cái trạng thái của chủ từ mà thôi.

 

9. Dùng lầm “as usually” thay vì “as usual”

Khi muốn nói: Như thường lệ, anh ta đã quên trả tiền.

Hãy nói: As usual, he forgot to pay.

Không nói: As usually, he forgot to pay.

 

10. Dùng lầm “according to my opinion” thay vì “in my opinion”

Khi muốn nói: Theo ý kiến tôi, anh ta đúng.

Hãy nói: In my opinion, he is right.

Không nói: According to my opinion, he is right.

 

Tương tự như vậy:

Khi muốn nói: Theo tôi nghĩ, anh ta đúng.

Hãy nói: I think, he is right.

Không nói: As I think, he is right.

 

11. Dùng lầm “under the rain” thay vì “in the rain”

Khi muốn nói: Chúng tôi đã chơi bóng đá dưới mưa.

Hãy nói: Weplayed football in the rain.

Không nói: We played football under the rain.

Tương tự như vậy: “In the sun”: dưới nắng; “in the shade”: dưới bóng râm.

 

12. Dùng lầm “the reason in because” thay vì “the reason is that”

Khi muốn nói: Lý do là tôi tin điều đó.

Hãy nói: The reason is that I believe it.

Không nói: The reason is because I believe it.

*Thông thường thi muốn nhấn mạnh yếu tố lý do và nguyên nhân, đôi lúc ta nói “Lý do là bởi vì tôi tin điều đó”, nhưng thực ra cái lý do (reason) nó đã nói lên cái nguyên nhân rồi, tức là trong đó nó đã hàm chứa “bởi vì” (because), do đó thêm chữ “bởi vì” nữa là thừa. Vì vậy trong tiếng Anh thành ngữ “the reason is that” có nghĩa là “lý do là”.

 

13. Dùng lầm “if” thay vì “whether”

Khi muốn nói: Tôi đã hỏi anh ta là anh ta có định đi hay không?

Hãy nói: I asked him whether he would go.

Không nói: I asked him if he would go.

*Trong các câu nói khi muốn diễn tả “có...hay không” (whether…or not” mà ở đây “or not” được hiểu ngầm) thì bắt buộc phải sử dụng “whether” chứ không được sử dụng “if” bởi vì “if” không đòi hỏi một sự đáp ứng có hay không.

 

14. Dùng lầm “any” thay vì “either”

Khi muốn nói: Bất kỳ chiếc xe hơi nào trong hai chiếc đó đều đắt tiền.

Hãy nói: Either of these two cars is expensive.

Không nói: Any of those two cars is expensive.

*Either” chỉ dùng khi có hai người hoặc hai vật, còn “any” được dùng khi có từ ba người hoặc ba vật trở lên.

 

15. Chia lầm động từ

Khi muốn nói: Bất kỳ chiếc xe hơi nào trong ba chiếc đó đều đắt tiền.

Hãy nói: Any of those three cars is expensive.

Không nói: Any of those three cars are expensive.

*Chủ từ của đồng từ “to be” ở câu trên là “any” chứ không phải là “cars”, mà “any” luôn luôn ở ngôi số ít do đó động từ “to be” phải chia theo số ít là “is” chứ không phải là “are”.

 

16. Dùng lầm “both” thay vì “neither” trong câu phủ định.

Khi muốn nói: Cả hai đứa chúng nó đều không đi học.

Hãy nói: Neither of them went to school.

Không nói: Both of them did not go to school.

*Nhớ rằng “both” phải đổi thành “neither” trong câu phủ định.

 

17. Dùng lầm “also” hoặc “too” trong câu phủ định thay vì phải dùng “either”

Khi muốn nói: Davy cũng không tới.

Hãy nói: Davy has not come either.

Không nói: Davy has not come too.

*Nhớ rằng “also” hoặc “too” phải đổi thành “either” trong câu phủ định.

 

18. Dùng lầm “and” trong câu phủ định thay vì “or”

Khi muốn nói: Anh ta đã không nói lớn và rõ.

Hãy nói: He did not speak loudly or clearly.

Không nói: He did not speak loudly and clearly.

*Nhớ rằng trong câu phủ định phải dùng liên từ “or” chứ không được dùng liên từ “and” ngoại trừ trường hợp liên từ “and” được sử dụng ở vị trí nối hai mệnh đề có hai chủ từ khác nhau. Thí dụ như “he did not write, and I did not care” (Hắn không viết thư, và tôi cũng chẳng cần).

 

(Sưu tầm)

 

CÔNG TY TNHH DỊCH THUẬT STARWORLD

Hotline: 0974.478.792

Email: info@dichthuatstarworld.com

Website: dichthuatstarworld.com

banner
phone
Holine:
0974 478 792

Liên hệ

CÔNG TY TNHH DỊCH THUẬT STARWORLD
MST: 0313388567
Địa chỉ: Số 47, Đường Giải phóng, Phường 4, Quận Tân Bình, TP. HCM

Hotline: 0941.864.135       -       Email: info@dichthuatstarworld.com