Học tiếng Anh thông qua bản dịch
Stalking the famous
Bám theo những người nổi tiếng
People who are in the public eye (1) have to become accustomed to (2) a great deal of attention. They are used to the attention of reporters and the paparazzi (3), but some celebrities now have to face another problem (4). Stalkers are following them around (5).
Of course, celebrities have to accept that fans will try to get near (6) them, and pop groups, in particular (7), often have groupies following them around constantly. However, there is a vast difference between stalkers and groupies. Groupies are usually young girls who imagine themselves to be in love with (8) a member of the pop group and they usually travel to performances together. Stalkers, however, can be of either sex and of any age, and they operate alone.
They are different degrees of stalking. Some people simply like to be close to the objects of their affections and rarely make a nuisance of themselves (9). The worst such a person might do is to badger the celebrity for the autograph, and celebrities must accept that as the price of fame (10). Others pursue their quarry relentlessly and make the celebrities concerned feel persecuted.
Những người luôn xuất hiện trước mắt công chúng (1) phải làm quen với (2) rất nhiều sự chú ý. Họ quen với sự chú ý của các phóng viên và các tay săn ảnh (3), thế nhưng người người nổi tiếng hiện còn phải đương đầu với một vấn đề khác nữa (4). Những kẻ chuyên rón rén theo người khác cứ bám riết lấy họ (5).
Đương nhiên là những người nổi tiếng phải chấp nhận rằng những người hâm mộ luôn cố gắng tiếp cận (6) họ, đặc biệt là (7) những nhóm nhạc pop luôn có những fan hâm mộ cuồn nhiệt liên tục theo sau họ. Tuy nhiên, có một sự khác biệt lớn giữa những kẻ chuyên rón rén theo người khác và những fan hâm mộ cuồng nhiệt nhạc pop. Những fan hâm mộ cuồng nhiệt nhạc pop thường là những cô gái trẻ trung luôn mơ tưởng mình đang yêu (8) một thành viên trong ban nhạc và họ thường xuyên cùng nhau đến xem biểu diễn. Còn những kẻ chuyên rón rén theo người khác thì có thể là bất kỳ giới tính hay độ tuổi nào và họ hoạt động riêng lẻ.
Rón rén cũng có nhiều mức độ khác nhau. Một số ngừi đơn giản muốn lại gần đối tượng yêu thích của mình và hiếm khi tự mình gây ra sự phiền hà (9). Điều tệ nhất mà người này có thể làm là đòi xin bằng được chữ ký của người nổi tiếng và họ phải chấp nhận điều này là cái giá phải trả cho sự nổi tiếng (10). Những người khác lại theo đuổi con mồi của mình không hề nghỉ ngơi làm cho họ cảm thấy như đang bị khủng bố.
FOOTNOTES
- Trước mắt công chúng: in the public eye: to be well known to many people because of being written about by the media, appearing on television, etc – được nhiều người biết đến do các phương tiện báo chí đăng tải hay xuất hiện trên truyền hình v.v…
- Làm quen với: become accustomed to sth/doing sth hay make familiar with somebody/something
- Các tay săn ảnh: the paparazzi- photographers who follow famous people everywhere in order to take photographs, which they sell to newspapers and magazines – những thợ chụp ảnh luôn theo sát những người nổi tiếng khắp nơi chụp ảnh họ để bán cho những tờ báo hay tạp chí
- Đương đầu với một vấn đề khác nữa: face another problem
- Cứ bám riết lấy họ: are following them around
- Tiếp cận: get near them hay be close to sb; approach someone or sth
- Đặc biệt là: in particular; especially or particularly
- Đang yêu: to be in love with; fall in love with; love someone
- Tự mình gây ra sự phiền hà: make a nuisance of themselves
- Cái giá phải trả cho sự nổi tiếng: the price of fame
(Nguồn: sưu tầm)